Tuy nhiên, dịch tả lợn châu Phi gần đây khiến nhiều người lo ngại, chọn giải pháp không ăn thịt lợn. Nhưng theo các chuyên gia, dịch tả lợn châu Phi không gây bệnh trên người nên người tiêu dùng không nên lo sợ, tẩy chay thịt lợn. Để đảm bảo, người tiêu dùng nên thực hiện việc ăn chín, uống sôi và mua thịt ở những cơ sở đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm.
Giá trị dinh dưỡng của thịt lợn
Thịt lợn là nguồn cung cấp chất đạm, chất béo, các vitamin và muối khoáng cho cơ thể. Trong 100 gam thực phẩm ăn được, thành phần dinh dưỡng của từng loại như sau:
Lựa chọn thịt tươi
Giá trị dinh dưỡng đích thực của thực phẩm đem lại sức khỏe con người chỉ khi thực phẩm thực sự an toàn. Vì vậy, việc lựa chọn thực phẩm an toàn, hợp vệ sinh là yếu tố then chốt nhằm hạn chế tình trạng ngộ độc thực phẩm.
Khi mua cần chọn thực phẩm đã qua kiểm dịch (dấu kiểm dịch của thú y, mua thực phẩm ở các cơ sở bán có uy tín và biết nguồn gốc thực phẩm).
Thịt còn tươi cần đạt được các tiêu chí sau:
- Màng ngoài thịt khô, không bị ướt;
- Có mùi thơm của thịt, không có mùi lạ, mùi ôi thiu, mùi thuốc kháng sinh;
- Màu sắc bình thường: Thịt màu hồng tươi, thịt bò màu đỏ đậm vừa phải (không quá sớm), thịt trâu màu tím;
- Khối thịt săn chắc, có độ dính, mềm và đàn hồi cao, ngón tay ấn vào thịt tạo thành vết lõm nhưng không để lại dấu vết khi nhấc ngón tay ra;
- Cắt thịt không thấy có nước, thịt không hao, chỗ vết cắt có màu sáng, khô;
- Mỡ lợn màu trắng, dày, bì không có những chấm xuất huyết màu đỏ tím, không bị những mảng bầm tím, tụ máu;
- Tủy xương có màu trong, bám chặt vào thành ống xương, đàn hồi và không có mùi ôi;
- Kiểm tra phần thịt nạc và lưỡi không được có ấu trùng sán màu trắng nhỏ bằng hạt gạo.
Cách chế biến, sử dụng, bảo quản và lưu trữ thực phẩm
Người nội trợ lựa chọn được thực phẩm tươi, nhưng cách chế biến và sử dụng không an toàn cũng ảnh hưởng đến sức khỏe. Vì vậy, chúng ta cần thực hiện những lời khuyên về an toàn thực phẩm như sau:
Những thực phẩm đã chế biến nên ăn ngay, không nên để thức ăn đã nấu chín trong môi trường nhiệt độ thường quá 2 giờ đồng hồ. Những thức ăn còn dư sau bữa ăn nên đun nóng lại, để nguội rồi mới để vào trong ngăn mát tủ lạnh. Khi ăn phải nấu chín lại thức ăn trước khi dùng vì nhiệt độ trong tủ lạnh chỉ có tác dụng hạn chế vi khuẩn phát triển mà không thể tiêu diệt được nó. Thức ăn được lấy ra trong tủ lạnh chỉ sử dụng một lần cho bữa sau, và nếu còn không để lại, thức ăn để lâu nhất là 5 – 6 giờ. Thức ăn bị nhiễm vi khuẩn, để lâu trong tủ lạnh vẫn sinh ra độc tố. Thức ăn đun lại, vi khuẩn sẽ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 100ºC, nhưng độc tố do vi sinh khuẩn sinh ra vẫn còn nguyên độc tính gây nên ngộ độc cho người sử dụng. Nên chế biến lượng thức ăn vừa đủ, đừng quá dư thừa, vì khi thừa đun lại thức ăn sẽ bị sẽ bị hao hụt chất dinh dưỡng.
Tuyệt đối không để thực phẩm sống lẫn thực phẩm đã chín. Thực phẩm bảo quản trong tủ lạnh cần đựng vào hộp riêng, đậy nắp kín. Thực phẩm chín, đã chế biến cần để ở ngăn trên cùng trong ngăn mát tủ lạnh. Không nên để thực phẩm quá nhiều trong tủ lạnh khiến luồng khí lạnh không thể lưu thông, dẫn đến nhiệt độ ở một số vị trí trong tủ có thể tăng cao, làm hỏng thức ăn. Nếu tủ lạnh chứa đầy thức ăn, hãy điều chỉnh nhiệt độ thấp xuống, đồng thời thường xuyên vệ sinh tủ lạnh.
Các thực phẩm thay thế thịt lợn
Trong trường hợp bất khả kháng, người nội trợ không an tâm khi sử dụng thịt lợn trong lúc dịch bệnh cho bữa ăn gia đình thì tốt nhất nên dùng các thực phẩm khác thay thế như: cá, tôm, cua, trứng, đậu, lạc, vừng... Người nội trợ có thể tham khảo các thực phẩm giàu protein để chọn thực phẩm thay thế cho thịt gia súc trong bữa ăn của gia đình.
Các thực phẩm giàu protein
(Hàm lượng protein trong 100g thực phẩm ăn được)
Tên thực phẩm |
Protid (g) |
Thịt bò loại I |
21.0 |
Đậu đen (hạt) |
24.2 |
Thịt chó sấn |
16.0 |
Đậu tương |
34.0 |
Thịt lợn ba chỉ |
16.5 |
Đậu xanh |
23.4 |
Thịt vịt |
17.8 |
Lạc hạt |
27.5 |
Ếch |
20.0 |
Vừng |
20.1 |
Nhộng |
13.0 |
Đậu phụ |
10.9 |
Cá chép |
16.0 |
Sữa đậu nành |
3.1 |
Cá diếc |
17.7 |
Đậu côve |
5.0 |
Cá rô đồng |
19.1 |
Giá đậu xanh |
5.5 |
Cá thu |
18.2 |
Mộc nhĩ |
10.6 |
Cua đồng |
12.3 |
Nấm hương khô |
36.0 |
Lươn |
20.0 |
Sữa bò tươi |
3.9 |
Ốc nhồi |
11.9 |
Sữa mẹ |
1.5 |
Tép |
11.7 |
Sữa bột toàn phần |
27.0 |
Tôm đồng |
18.4 |
Trứng gà |
14.8 |
Trứng vịt |
13.0 |
Ths. Bs. Nguyễn Văn Tiến (Trung tâm Giáo dục Truyền thông dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia)
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn